Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định một số tham số kết cấu của súng bắn tỉa cỡ lớn trên cơ sở phân phối năng lượng hợp lý đảm bảo phù hợp với xạ thủ Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định một số tham số kết cấu của súng bắn tỉa cỡ lớn trên cơ sở phân phối năng lượng hợp lý đảm bảo phù hợp với xạ thủ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định một số tham số kết cấu của súng bắn tỉa cỡ lớn trên cơ sở phân phối năng lượng hợp lý đảm bảo phù hợp với xạ thủ Việt Nam
c điểm của cơ hệ bắn súng bắn tỉa cỡ nòng lớn và những đặc trƣng cơ bản Khi bắn súng bắn tỉa cỡ nòng lớn, từ đặc điểm kết cấu và hoạt động của hệ súng có giá, cơ hệ có một số đặc điểm và các đặc trưng cơ bản riêng. 2.3. Xây dựng mô hình tính toán 2.3.1. Các giả thiết cơ bản Để xây dựng được mô hình tính toán, luận án đã đưa ra các giả thiết cơ bản. 2.3.2. Mô hình cơ hệ Thông qua các giả thiết đã đưa ra, luận án đã xây dựng được mô hình cơ hệ như trên hình 2.1, bao gồm 4 vật : MA, MK, MN và Mi. Hình 2.1 Mô hình cơ hệ 2.3.3. Chọn hệ trục tọa độ và các tọa độ suy rộng Lấy điểm O làm gốc tọa độ, ta xây dựng 2 hệ trục tọa độ đề các như trên hình 2.1, trong đó hệ trục tọa độ OXYZ cố định, hệ trục tọa độ Oxyz gắn chặt với súng. Đối với cơ hệ đang nghiên cứu, có 4 bậc tự do độc lập. Sử 7 dụng 4 tọa độ suy rộng để miêu tả chuyển động của cơ hệ (chuyển động của vật i được xác định thông qua liên kết chuyển động với vật 1). - q1 = xA: Chuyển động của vật 1 theo phương trục nòng súng (trục Ox); - q2 = xK: Chuyển động của vật 2 theo phương trục nòng súng (trục Ox); - q3 = xN: Chuyển động của vật 3 theo phương trục nòng súng (trục Ox); - q4 = K: Góc quay của thân súng quanh trục OZ. 2.4. Các lực tác dụng lên hệ khi bắn 2.4.1. Lực tác dụng của xạ thủ Lực tác dụng của xạ thủ lên súng là lực của cơ bắp xạ thủ tác dụng lên súng, nó chính là lực tỳ vai và lực giữ của tay. 2.4.2. Lực của áp suất khí thuốc trong nòng Lực của áp suất khí thuốc tác dụng trong nòng được xác định khi giải bài toán thuật phóng trong [11], [16], [24]. 2.4.3. Lực tác dụng lên thiết bị trích khí Lực tác dụng lên thiết bị trích khí xác định khi giải đồng thời hệ phương trình nhiệt động buồng khí và hệ phương trình thuật phóng trong. 2.4.4. Trọng lượng của bản thân vũ khí Trọng lượng vũ khí có điểm đặt tại trọng tâm vũ khí. 2.4.5. Lực rút vỏ đạn Lực rút vỏ đạn được tính gần đúng theo phương pháp Protopôpôp. 2.4.6. Lực tác dụng của nền đất Lực tác dụng của nền đất lên súng như một hệ đàn nhớt có độ cứng Cd và hệ số cản nhớt bd . 2.4.7. Lực cản khóa nòng quay Khi khóa nòng quay, xuất hiện lực cản do ma sát giữa đáy đạn và mặt gương khóa nòng, giữa tai khóa và khấc tỳ tai khóa. 2.4.8. Lực của loa giảm giật Khi súng lắp loa giảm giật sẽ xuất hiện một thành phần lực ngược chiều với lực giật lùi do phát bắn gây nên, lực này làm tăng độ ổn định bắn cho súng. 2.5. Hệ phương trình vi phân mô tả chuyển động của cơ hệ khi bắn Từ mô hình tính toán hình 2.1, luận án đã chọn phương pháp Lagrange để xây dựng hệ phương trình vi phân mô tả chuyển động của cơ hệ (2.38). 8 1. l v 12 ; gps 2. v ; q p 3. z ; 2 IK 4. (12z3z)z 2 G(1 )G ; k 2 3 n 1- 5.w= (12z3z)z 2 SV; 23 1 2 6. p f (12z 3z)z 2 kp t kpw-kG(1 p 3 ) kG p n ; w 7. (G G ) G ; b n k 5 x 8. w S x ; b p A 1 9.pb kGk(G p n pb k 5 G)kpkpw x tb b b b ; w b 10. M11 v A F A ; 11. M v F ; 21 K K 12. M v F ; 31 N N 13. M F 41 K 14. x v AA 15. x v (2.38) KK 16. x v NN 17. KK 2.6. Vận tốc các khâu sau va chạm 2.6.1. Va chạm giữa bệ khóa và hộp súng Các công thức xác định vận tốc sau va chạm: Amh (2.42) x1 x 10 1 x 10 x h0 b 0 , B m m 1h A m x x 1 1 x x bφ , (2.43) h h0 B m m 10 h0 0 1 h C m y y 1 h x x bφ , (2.44) 1 10 B m m 10 h0 0 1 h C m y y 1 1 x x bφ , (2.45) 1 10 B m m 10 h0 0 1 h D , (2.46) φ 1 φ 10 1 x 10 x h0 bφ 0 B 2 trong đó A I1 Ih mh m1 a m1mh ; B I I m m a2 b2 m m C abm m ; D bm m 1 h h 1 1 h ; 1 h 1 h . 9 2.6.2. Va chạm giữa các khâu của máy tự động khi làm việc Công thức tính vận tốc bệ khóa nòng sau va chạm: n ki mi 1 i k i V 00 V i0 i m 1 ηi . (2.59) VV0 00 Mtg 2.7. Giải hệ phƣơng trình 2.7.1. Các số liệu đầu vào Các thông số kích thước tọa độ trọng tâm, mô men quán tính của các khâu được xác định trên mô hình 3D của súng. Một số thông số được xác định bằng đo đạc trực tiếp, còn lại được xác định theo [9], [16], [26], [33]. 2.7.2. Kết quả tính toán Kết quả cho ta đồ thị từ hình 2.8 đến hình 2.13. 350 900 X: 0.8867 Y: 826 X: 0.0008 Ap suat long nong Y: 302.9 ap suat buong khi 800 300 700 250 600 200 500 400 150 300 Van toc v[m/s] dan dau 100 X: 0.0021 200 Y: 52.85 50 100 Ap suatva nong suatkhiap long buong [MPa] 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 Thoi gian t(s) -3 Chieu dai long nong l[m] x 10 Hình 2.8. Đồ thị biến thiên áp suất khí Hình 2.9. Đồ thị biến thiên vận tốc đầu thuốc trong lòng nòng và trong buồng đạn theo chiều dài nòng khí theo thời gian -3 x 10X: 0.02366 0.4 8 2.5 Y: 0.00231 Loa = - 0.1922 2 6 X: 0.08287 Y: 0.226 1.5 0.2 4 1 2 ] X: 0.08287 rad 0.5 [ Y: 0.3292 0 0 0 Van Van toc khoa (m/s)be Dich Dich chuyen khoa (m) be -0.5 -2 -1 X: 0.08502 Y: -0.001424 -0.2 -4 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 -1.5 Thoi gian t(s) 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 t [s] Hình 2.10. Đồ thị chuyển động của Hình 2.11. Đồ thị dao động góc nảy của khâu cơ sở súng trong trường hợp súng lắp loa giảm giật từ lúc bắn tới khi tắt dao động 10 Nhận xét kết quả tính toán: - Kết quả tính thuật phóng trong và chuyển động của khâu cơ sở tương đối sát với kết quả thử nghiệm của Viện Vũ khí và các kết quả công bố trong các tài liệu của nhà sản xuất: + Áp suất lớn nhất trong nòng tính toán là 302,9 MPa, theo tài liệu của nhà sản xuất là 304,1 MPa [4], [7], sai số 0,4%. Áp suất lớn nhất trong buồng khí pbmax =52,85 MPa. Áp suất đầu nòng pd =89,27 MPa. + Vận tốc đầu nòng tính toán là 826,6 m/s, theo tài liệu của nhà sản xuất là 820 m/s [4], [7], sai số 0,5%. + Vận tốc của khâu cơ sở tại vị trí sau cùng là 0,3292 m/s. - Dao động của thân súng: + Góc nảy đứng giảm 50,9% khi súng lắp loa giảm giật. + Chiều dài lùi lớn nhất giảm 39,3% khi súng lắp loa giảm giật. -4 x 10 18 0.06 X: 0.00405 16 Y: 0.001768 X: 0.8 Y: 0.05665 0.05 14 12 ] m 0.04 [ X: 0.8 Y: 0.03437 10 X: 0.00405 Y: 0.0008677 nguoi ] vai rad 8 0.03 [ 6 chuyen 0.02 4 Dich 2 0.01 0 Khong loa Khong loa Loa = - 0.1922 Loa = - 0.1922 -2 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 t [s] -3 x 10 t [s] Hình 2.12. Góc nảy đứng của súng Hình 2.13. Đồ thị biểu diễn chiều dài trong trường hợp súng lắp và không lùi của súng trong trường hợp súng lắp loa giảm giật tại thời điểm hết thời kh ô ng lắp và lắp loa giảm giật kỳ tác dụng sau cùng của khí thuốc 2.8. Kết luận chƣơng 2 Các thông số thuật phóng trong và chuyển động của máy tự động tương đối chính xác so với các số liệu cho trong tài liệu [4], [7] (< 1%). Những đóng góp mới của luận án trong chương 2: - Đã xây dựng được mô hình nghiên cứu mới mô tả sát thực hệ vũ khí – giá hai chân – xạ thủ khi bắn, phù hợp với mô hình bắn của súng bắn tỉa cỡ nòng lớn trong thực tế. - Khác với các mô hình trước đây, luận án đã tiến hành giải đồng thời hệ phương trình (2.34). Khi tính toán đã tính đến sự biến thiên của tỉ số truyền 11 của các cơ cấu, cũng như đã đưa hầu hết các va chạm vào bài toán dao động, từ đó đã nâng cao được độ chính xác của lời giải. - Đã đưa ra thuật toán và lập được bộ phần mềm để giải hệ phương trình phi tuyến nói trên bằng ngôn ngữ Matlab. Chƣơng 3 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THAM SỐ KẾT CẤU CỦA SÚNG BẮN TỈA CỠ LỚN TRÊN CƠ SỞ PHÂN PHỐI NĂNG LƢỢNG HỢP LÝ PHÙ HỢP VỚI XẠ THỦ VIỆT NAM 3.1. Đặt vấn đề Xuất phát từ mô hình động lực của cơ hệ súng khi bắn tiến hành nghiên cứu, khảo sát ảnh hưởng của các tham số kết cấu tham gia trong các phần năng lượng của phát bắn đến độ ổn định của súng khi bắn. Thông qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của các tham số kết cấu đến độ ổn định bắn của súng, chúng ta lựa chọn được các tham số kết cấu cụ thể trên cơ sở phân phối năng lượng phát bắn hợp lý nhất nhằm nâng cao độ chính xác bắn và phù hợp với xạ thủ Việt Nam. 3.2. Nghiên cứu xác định các tham số kết cấu của loa giảm giật 3.2.1. Nguyên lý làm việc của loa giảm giật Loa giảm giật có thể coi là một máy nhiệt sinh công từ nguồn năng lượng của khí thuốc phóng. 3.2.2. Loa giảm giật súng bắn tỉa 12,7 mm VN Loa giảm giật súng bắn tỉa 12,7mm VN như trên hình 3.1. Theo [6], [9], các yếu tố kết cấu ảnh hưởng tới hiệu quả của loa giảm giật như sau: a) Hình 3D b) Hình cắt bổ Hình 3.1. Loa giảm giật súng bắn tỉa 12,7mm VN - Lỗ thoát đầu đạn do: d0 = (1,11,2)d, với d là cỡ đạn. Với đạn cỡ 12,7mm ta chọn d0 = 0,0145 m (d0 = 1,1417d). - Số ngăn của loa giảm giật: n = 6 ngăn. -3 2 - Diện tích lỗ phụt khí Fc: Fc=0,1985.10 m . - Góc nghiêng lỗ phụt khí ψ: Góc nghiêng lỗ phụt khí ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của loa giảm giật và áp suất dư. 3.2.3. Nghiên cứu tính toán các đặc trưng của loa giảm giật 12 1) Hệ số đặc trƣng kết cấu . Hệ số đặc trưng kết cấu quan hệ với kích thước và hình dạng của loa theo công thức [9], [45]: n nn (3.4) KBG K (1 )cos i1 2) Hiệu suất năng lƣợng . Hiệu suất năng lượng của loa giảm giật được xác định bằng công thức [9], [45]: 2 (3.10) 1 Q q E1 0 Q0H 1 q 3) Hiệu suất xung lƣợng J. Hiệu suất xung lượng J là hệ số đặc trưng cho độ giảm tương đối của xung lượng khối lùi. Nó được xác định bằng [9], [45]: (3.14) q J1 1 q 3.2.4. Khoảng biến thiên của góc nghiêng lỗ phụt khí ψ Phạm vi biến thiên của góc nghiêng lỗ phụt khí là: 90° ≤ ψ < 180°. 3.2.5. Áp suất dư 3.2.5.1. Ảnh hƣởng của loa giảm giật tới xạ thủ bắn Sự ảnh hưởng của loa giảm giật tới xạ thủ bắn súng bắn tỉa 12,7mm chính là sự ảnh hưởng do sự tăng đột biến của áp suất tại vị trí xạ thủ do năng lượng dư của phát bắn gây ra (áp suất dư). 3.2.5.2. Áp suất dƣ tác dụng lên xạ thủ bắn Giá trị áp suất dư, phụ thuộc vào tọa độ của điểm kiểm tra (r, ) sẽ được tính theo công thức: 2k p (M2 1)p f( , , , r) . (3.26) k1 d 3.2.5.3. Vị trí xác định áp suất dƣ gây nguy hiểm nhất cho xạ thủ Vị trí áp suất dư gây nguy hiểm nhất chính là bên mắt trái xạ thủ có tọa độ (r, ) tương ứng là (1,3 m, 175º). 3.2.6. Kết quả tính toán. Kết quả tính toán các đặc trưng của loa giảm giật như trên các đồ thị hình 3.3 đến hình 3.6. Nhận xét kết quả tính toán: Theo các đồ thị trên: Khi hệ số đặc trưng kết cấu α = -0,1922, tương ứng với góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc ψ = 123° (2,146 rad), thì hiệu suất xung lượng ΔJ = - 40%, hiệu suất năng lượng ΔE = -65,64% và áp suất dư tại vị trí nguy hiểm nhất đối với xạ thủ Δp = 1,82.104 pa. 13 0.2 -0.25 X: 1.571 Y: -0.2874 0.1 -0.3 0 -0.35 -0.1 X: 2.146 J X: 2.146 Y: -0.1922 Y: -0.4 -0.2 -0.4 X: 2.356 Y: -0.4336 -0.3 -0.45 -0.4 X: 3.142 Y: -0.4939 -0.5 -0.5 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 [rad] [rad] Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn sự phụ Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số đặc trưng kết cấu α vào thuộc của hiệu suất xung lượng ΔJ góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc ψ vào góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc ψ 4 x 10 -0.45 2.05 X: 1.571 2 Y: -0.5163 -0.5 X: 2.82 1.95 Y: 2e+004 P() -0.55 1.9 X: 2.356 -0.6 1.85 Y: 1.896e+004 ] E Pa [ 1.8 X: 2.146 P -0.65 Y: 1.82e+004 X: 2.356 1.75 X: 2.146 Y: -0.6936 Y: -0.6564 -0.7 1.7 1.65 -0.75 X: 3.142 1.6 Y: -0.7551 -0.8 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 1.55 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 [rad] [rad] Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn sự phụ Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự thuộc của hiệu suất năng lượng ΔE phụ thuộccủa áp suất dư Δp theo vào góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc ψ góc nghiêng lỗ phụt ψ 3.2.7. Ảnh hưởng của loa giảm giật tới độ ổn định bắn của súng Khi giữ nguyên các thông số của các kết cấu khác, thay đổi góc nghiêng của lỗ phụt khí thuốc ψ, ta được kết quả như sau: -4 x 10 Do thi dich chuyen vai nguoi khi co loa va khong loa 18 0.06 X: 0.00405 16 Y: 0.001768 X: 0.8 Y: 0.05665 0.05 14 ] ] 12 m rad 0.04 X: 0.8 [ [ X: 0.00405 Y: 0.03447 10 Y: 0.0008683 nguoi sung vai 8 0.03 X: 0.8 X: 0.00405 cua Y: 0.03289 Y: 0.0008385 6 nay chuyen 0.02 Goc 4 Dich 2 Khong loa 0.01 Khong loa o 0 Loa =135 Loa =135o o Loa =120 Loa =120o -2 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 Thoi gian [s] -3 x 10 t [s] Hình 3.9. Góc nảy đứng khi hết thời Hình 3.11. Dịch chuyển lùi của điểm kỳ tác dụng sau cùng của khí thuốc tỳ vai 14 3.2.8. Lựa chọn tham số kết cấu của loa giảm giật Góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc được lựa chọn hợp lý nhất là ψ=135°. Đặc trưng xung lượng ΔJ = 43,36%, đặc trưng năng lượng ΔE = 69,36% và áp suất dư tại vị trí nguy hiểm nhất Δp = 1,896.104 pa. 3.3. Nghiên cứu xác định tham số kết cấu giảm chấn 3.3.1. Ảnh hưởng của độ cứng đệm tỳ vai đến độ ổn định bắn của súng Thay đổi giá trị CD trong bài toán ổn định của súng khi bắn (hệ phương trình 2.34) và giữ nguyên kết cấu khác của súng. Kết quả tính toán cho thấy: - Khi tăng độ cứng kết cấu của đệm tỳ vai thì khoảng dịch chuyển của điểm tỳ vai giảm dần. - Dịch chuyển lớn nhất của điểm tỳ vai khi độ cứng kết cấu của đệm tỳ 5 vai CD = 10 N/m là L1000 = 36,48 mm > [L] = 35mm. Các loại đệm tỳ vai còn lại đều có thể áp dụng cho súng bắn tỉa 12,7mm VN. 3.3.2. Lựa chọn độ cứng kết cấu đệm tỳ vai súng bắn tỉa 12,7mm VN 4 Theo kết quả tính toán trên, độ cứng kết cấu của đệm tỳ vai CD ≥ 12,5.10 N/m đều có thể sử dụng cho súng bắn tỉa 12,7mm VN. Để đánh giá, lựa chọn độ cứng của đệm tỳ vai, luận án đã tiến hành bắn thử trực tiếp trên súng. Theo kết quả bắn thử nghiệm, giá trị độ cứng CD của đệm tỳ 4 vai hợp lý nhất dùng cho súng bắn tỉa 12,7mm VN là CD = 15.10 N/m. Tương ứng với độ cứng kết cấu trên, độ cứng của vật liệu chế tạo là 50 (shore). 3.4. Lò xo đẩy về và đƣờng kính của lỗ trích khí Φ 3.4.1. Ảnh hưởng của đường kính lỗ trích khí tới áp suất buồng khí Khi giữ các thông số đầu vào của bài toán thuật phóng trong không đổi, thay đổi đường kính lỗ trích khí Φ một lượng nhỏ thì áp suất trong buồng khí thay đổi rất lớn. 3.4.2. Ảnh hưởng của đường kính lỗ trích khí tới sự hoạt động của máy tự động Khi giữ các tham số kết cấu của súng không đổi, thay đổi đường kính lỗ trích khí được kết quả vận tốc chuyển động của bệ khóa nòng như trên hình 3.14 và bảng 3.4. Bảng 3.4. Vận tốc của bệ khóa nòng ở vị trí sau cùng theo lỗ trích khí TT Đƣờng kính lỗ trích Vận tốc của bệ khóa nòng ở Ghi chú khí (m) vị trí sau cùng (m/s) 1 1,8.10-3 - 2 2,0.10-3 - 3 2,1.10-3 0,1358 4 2,2.10-3 0,3292 5 2,4.10-3 1,848 6 2,6.10-3 3,722 15 8 =1,8mm =2,0mm 6 =2,2mm =2,4mm =2,6mm X: 0.05025 Y: 3.722 4 X: 0.06578 Y: 1.848 2 X: 0.08287 Y: 0.3292 0 Van Van toc khoa [m/s]be -2 -4 -6 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 Thoi gian t(s) Hình 3.14. Ảnh hưởng của đường kính lỗ trích khí tới vận tốc chuyển động của bệ khóa nòng Nhận xét kết quả tính toán: Theo đồ thị hình 3.14 và bảng 3.4, khi thay đổi đường kính lỗ trích khí thì vận tốc bệ khóa nòng tại vị trí sau cùng thay đổi lớn. Khi đường kính lỗ trích khí Φ = 1,8.10-3; 2,0.10-3 m thì đồ thị biểu diễn vận tốc chuyển động của bệ khóa nòng không thể hiện đúng, bệ khóa nòng trong hai trường hợp này không chuyển động hết về vị trí sau cùng. 3.4.3. Lựa chọn đường kính lỗ trích khí Đường kính lỗ trích khí được lựa chọn hợp lý nhất là Φ = 2,2.10-3 m. 3.5. Ảnh hưởng của khối lượng thu gọn của xạ thủ đến độ ổn định của súng khi bắn Theo [9], [24] và [45] thì khối lượng thu gọn của xạ thủ tham gia vào khối lượng chuyển động của súng MN = (1520) kg là tương đối phù hợp với xạ thủ Việt Nam. Khi bắn súng bắn tỉa 12,7mm VN, góc nảy tương ứng là γ = 2,88...2,69 phút < [] = 3 phút [4]. Như vậy, sự lựa chọn các tham số kết cấu của súng bắn tỉa 12,7mm VN có góc nghiêng lỗ phụt khí thuốc của loa giảm giật ψ = 135°, độ cứng kết cấu của đệm tỳ 4 -3 vai CD = 15.10 kG/dm, đường kính của lỗ trích khí Φ = 2,2.10 m là hợp lý trong việc phân phối năng lượng phát bắn, phù hợp với tầm vóc của xạ thủ Việt Nam. 3.6. Kết luận chƣơng 3 - Luận án đã nghiên cứu và tính toán được các thông số đặc trưng của loa giảm giật đầu nòng súng bắn tỉa 12,7mm VN, đã đặt ra và giải quyết trọn vẹn mối quan hệ giữa hệ số xung lượng kết cấu α, đặc trưng năng lượng ΔE, đặc trưng xung lượng ΔJ và áp suất dư Δp; - Bằng sự ảnh hưởng của các tham số kết cấu tới độ ổn định bắn, luận án đã xác định được một số tham số kết cấu trên cơ sở phân phối năng lượng hợp lý phù hợp với xạ thủ Việt Nam. 16 - Đưa ra cơ sở khoa học giúp định hướng cho quá trình khai thác và sử dụng súng bắn tỉa cỡ nòng lớn nhập khẩu và chế tạo mới. Chƣơng 4 THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA HỆ KHI BẮN 4.1. Mục đích thực nghiệm Mục đích nghiên cứu thực nghiệm bao gồm 2 phần: - Đo đạc xác định các thông số đầu vào của bài toán lý thuyết: thông số kết cấu, các đặc trưng động lực học cơ bản của cơ hệ... - Xác định các thông số động lực học của hệ khi bắn trong điều kiện xác định làm cơ sở đánh giá mức độ hợp lý của mô hình tính toán lý thuyết. 4.2. Xác định các thông số ban đầu Xác định các đặc trưng động lực học của cơ hệ Các đặc trưng động lực học của cơ hệ cần xác định bao gồm: - Xác định các mô men quán tính của các vật thuộc cơ hệ; - Xác định véc tơ định vị khối tâm của các vật thuộc cơ hệ. Phương pháp thực nghiệm mô phỏng bằng phần mềm solidwork. Xác định các thông số liên kết vai: Các thông số đặc trưng liên kết vai đối với xạ thủ Việt Nam: - Độ cứng trung bình của vai xạ thủ: CN = (13002000) N/m; - Hệ số cản nhớt vai xạ thủ: 4,5.103 Ns/m; - Phản lực trung bình ban đầu của xạ thủ: (15110) N; - Khối lượng thu gọn của phần chuyển động của xạ thủ tham gia vào khối lượng chuyển động của súng bằng (1520) kg. Xác định các thông số của nền đặt bắn Theo [16], với đất đồi núi Việt Nam (thuộc dạng đá ba lát, sỏi, sét ẩm, 6 4 cát trầm tích, sét phong hoá) thì Cd 5.10 N/m; bd 10 N.s/m. 4.3. Xác định các đặc trƣng động lực học của hệ khi bắn 4.3.1. Đo xung lực của phát bắn tác dụng lên xạ thủ từ đó xác định được hiệu suất của loa giảm giật đầu nòng có góc nghiêng lỗ phụt khí ψ = 135° 4.3.1.1. Mục đích Xác định xung lực của phát bắn trong trường hợp lắp loa giảm giật đầu nòng có góc nghiêng lỗ phụt khí ψ = 135° và không lắp loa giảm giật, từ đó xác định được hiệu suất xung lượng của loa giảm giật. 4.3.1.2. Phƣơng pháp thực nghiệm Súng được gá chắc chắn trên giá thử nghiệm sao cho hạn chế được 5 bậc tự do, còn lại 1 bậc tự do là chuyển động của súng theo phương trục nòng súng. Đầu đo được lắp phía sau thân súng (hình 4.6). 17 4.3.1.3. Kỹ thuật thực nghiệm: Thiết bị thử nghiệm chuyên dụng DEWE 3020 (hình 4.7) và đầu đo lực C2. Hình 4.6. Phương pháp lắp đầu đo lực Hình 4.7. Thiết bị thử xác định xung lực phát bắn nghiệm DEWE 3020 4.3.1.4. Trình tự tiến hành thử nghiệm Đo xung lực phát bắn trong hai trường hợp không lắp và có lắp loa giảm giật có góc nghiêng lỗ phụt khí ψ = 135°. 4.3.1.5. Kết quả thử nghiệm Bắn mỗi trường hợp 1 nhóm, mỗi nhóm 7 viên. Kết quả trên bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả đo xung lực phát bắn súng bắn tỉa 12,7mm VN TT Lực giật Xung lực (N.s) Ghi chú Max (N) Xung 1 Xung 2 Xung 3 Tổng xung 1 9757,617 52,014 27,047 7,012 86,073 Không 2 9826,263 52,093 28,420 7,482 87,995 lắp loa 3 9787,037 52,966 28,165 5,94
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_tham_so_ket_cau_c.pdf
- TomTat LuanAn NCS MaiVietAn _ English.pdf